Vào buổi sáng để biết xem CLO và PH trong nước hồ có đủ duy trì trong cả ngày hay không. Buổi chiều tối để biết xem CLO và PH trong nước. Để tính toán tăng liều lượng hóa chất cung cấp vào. Vệ sinh hàng ngày bể bơi cũng là điều quan trong ngăn ngừa sự phát triển rêu mốc. Sử dụng các công cụ vệ sinh cọ rửa thành bể để đánh bong các cặn bẩn bám trên thành bể…
Thiết bị vệ sinh hồ bơi là không thể thiếu khi hướng dẫn kiểm tra và giám sát bể bơi
Đối với hệ thống bể bơi sử dụng công nghệ xả tràn, ta nên kiểm tra và thường xuyên vệ sinh hầm cân bằng. Vì rác và những chất cặn bẩn bi lắng trong hầm lâu ngày làm cho hệ thống lọc không hiệu quả. Hướng dẫn kiểm tra và giám sát bể bơi
Bình lọc cát sử dụng nên xúc rửa cát ( Backwash) khi áp suất đồng hồ cao để đảm bảo hiệu quả sử dụng . Và nên thay thế cát và sỏi sau khoảng thời gian 2-4 năm.Vì sau thời gian này hệ thống lọc không còn hiệu quả.
Hướng dẫn kiểm tra và giám sát bể bơi bằng hoá chất chuyên dùng
- Sử dụng hóa chất xử lý nước bể bơi điều cần phải quan tâm là sau khi xử lý hóa chất. Phải để khoảng thời gian chờ 3 – 6h mới được sử dụng bể. Xử lý các loại hóa chất khác nhau phải cách nhau một khoảng thời gian 2-4h. Vì cần phải có thời gian để các loại hóa chất khuếch tán trong nước và trách các hóa chất phản ứng lẫn nhau. Và làm giảm hiệu quả của các loại hóa chất đó.
- Đảm bảo an toàn lao động cho người xử lý hóa chất. Nhân viên xử lý hóa chất phải trang bị các dụng cụ bảo hộ lao động như đeo bao tay, khẩu trang , mắt kính…
Các loại hóa chất xử lý nước được sử dụng trong xử lý nước bể bơi như:
Chlorine Nippon 70% - Nhật
- Công dụng: Công dụng chính của Chlorine Nippon 70% là làm trong nước bể bơi, diệt khuẩn, diệt vi trùng , ngăn ngừa rong rêu. Chlorine Nippon 70% còn có tác dụng phụ là hạ nồng độ PH. Cho nên trước khi bỏ CHLORINE ta phải kiểm tra nồng độ PH 7.2-7.6. Nếu nồng độ PH trong nước thấp dưới mức 6.8 sẽ làm giảm hiệu quả nồng độ của CHLORINE. Vì nồng độ AXIT tạp trong nước cao hút oxigen trong nước làm giảm tác dụng của clo.
- Cách sử dụng: Sử dụng liều lượng duy trì hằng ngày từ 2g-3g /1m3 nước đối với điều kiện bể bình thường. Lượng khách tắm đông, bể sục mạnh, thời tiết nắng gắt, gió mạnh thì sử dụng lượng cao nhất.
- Sử dụng liều lượng cao dành cho hồ có lượng clo nền thấp quá, hồ xử lý clo lần đầu tiên hay hồ có diện tích lớn (độ bay hơi CHORINE 0.0-3.0/ 1 ngày ) thì ta nhân thêm 1.5 – 3 lần.
Hướng dẫn kiểm tra và giám sát bể bơi cần sử dụng các loại hóa chất sau đây:
- Chlorin
- Công dụng: Làm tăng nồng độ PH.
- Cách sử dụng: 1 – 3 Kg / 100m3 / lần. Hòa tan với nước rãi xung quanh mặt hồ. Nếu xử lý lượng lớn thì phải chia lượng nhỏ rãi nhiều lần. Tránh tình trạng sốc nước gây đục hồ. Nếu có hầm cân bằng thì bỏ trực tiếp vào hầm nhiều cũng được vì sẽ qua hệ thống lọc . Sau 6h mới cho sử dụng bơi lội trong hồ bơi
2. Axit HCL (32%)
- Công dụng: Làm giảm nồng độ PH , sử dụng kèm Chlorine Nippon 70% – Nhật
- Cách sử dụng: 1 – 4 lit/ 100m3/ lần. Hòa tan lượng nhỏ với nước rãi xung quanh mặt hồ. Sau 3-6h mới cho khách tắm.
3. Polyaluminium clorua PAC
- Công dụng: Làm lắng cặn hồ bơi.
- Cách sử dụng: 2kg/ 100m3/ lần. Trước khi sử dụng phải nâng PH và CLO lên mức chuẩn và tắt hệ thống lọc để cho mặt nước yên lặng. Hòa tan lượng nhỏ với nước rãi xung quanh mặt hồ . Sau 6h chất cặn sẽ bị một lớp màng kéo lắng hết xuống đáy , sau đó sử dụng bàn hút xả bỏ.
Đo pH Clo trong nước: Để đo độ pH Clo trong nước ta có thể sử dụng thiết bị đo bằng điện tử hoặc chỉ thị màu để chắc chắn rằng nước trong bể đủ hàm lượng Clo và đạt mức pH an toàn 7.0-7.4.
Nước trong bể bơi phải được lọc tuần hoàn trước khi lấy mẫu. Và mẫu nước thử phải lấy ở độ sâu khoảng 45cm dưới mặt nước. Lấy mẫu nước thử trong hồ bơi cho vào hộp thử nước ngang với vạch trên cùng. Sau đó nhỏ 6 giọt thuốc thử Chlorine cho vào mẫu nước thử, lắc đều chờ cho thuốc tan hết. Nếu màu nước trong ống thử tương đương với màu chuẩn trong khoảng IDEAL là lượng Chlorine đủ. Nếu vạch dưới IDEAL thì cho thêm Chlorine vào hồ, nếu cao hơn thì ngưng cách 1 ngày sau cung cấp tiếp Chlorine.
Các hiện tượng thường gặp 1 khi hướng dẫn kiểm tra và giám sát bể bơi
- Nước bể mờ có màu đục nước gạo: Kiểm tra CLO và PH xem có tốt hay không? Nếu CLO hay PH cao là do sự khuếch tán chưa đều hay hàm lượng cao trong nước bể. Xử lý bằng cách vận hành hệ thống lọc công suất cao.
- Nước hồ màu xanh rêu, xanh lá mạ: Kiểm tra CLO và PH xem có tốt không? Nếu thấp là do sự suất hiện nhiều của rong rêu và cặn bã nhiều trong nước. Xử lý bằng cách nâng CLO trong nước lên mức cao nhất, ta có thể sử dụng thêm ATRINE để tăng hiệu quả vận hành hệ thống lọc công suất cao.
Các hiện tượng thường gặp 2
- Nước hồ có màu đen , bạc, mờ: Kiểm tra CLO và PH thấp thì nâng lên mức chuẩn và chạy lọc. Nếu thấy ổn định và lại bị sau đó thì phải xem lại hệ thống lọc, hầm cân bằng… Bình lọc cát lượng cát và sỏi bị hao hụt do xúc rửa nên hiệu quả lọc không cao. Lúc này nên thay cát sỏi đúng quy trình.
- Nước hồ có màu nước trà hoặc đỏ gạch nhạt: CLO và pH ổn định, kết quả đo bình thường và sự cố này hay lặp lại thường xuyên thì phải kiểm tra nguồn nước. Nước có độ cứng cao khi sử dụng CLO sẽ gây nên màu sắc này. Nguồn nước châm thêm vào hồ phải ổn định. PH và kiểm tra độ phèn, độ cứng trong nước máy cũng là lý do lớn gây nên sự cố. Hiện tượng này ta xử lý bằng METAL AWAY và sau đó cho chạy lọc hết công suất.